hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế
- Liều cao: 01 lần/ngày vào buổi sáng, hoặc 2/3 liều buổi sáng + 1/3 liều buổi chiều. Áp dụng cho bệnh nhân nặng, phải dùng thuốc kéo dài, dựa vào nhịp sinh lý ngày đêm của nồng độ corticoid trong huyết tương, đạt hiệu quả điều trị, tránh ức chế trục HPA. - Liều nhỏ, đợt ngắn (dưới 02 tuần).
Máy tạo oxy Dedakj là loại máy chuyên dụng cho y tế, cung cấp và bổ sung nguồn oxy tinh khiết nhất với nồng độ cao cho người sử dụng. Máy tạo oxy Dedakj sử dụng công nghệ hấp thụ giao động áp suất tiên tiến hiện đại nhất hiện nay giúp việc tạo oxy trở nên hiệu quả
Phác đồ điều trị viêm khớp gối được Bộ Y tế công bố nhằm mục đích hướng dẫn người bệnh và nhân viên y tế chữa các bệnh về khớp. Bổ sung thêm vitamin D khi sử dụng các corticoid để giảm nguy cơ loãng xương. Dùng thêm B12, acid folic và sắt để giảm nguy cơ
Phối hợp thuốc giãn phế quản với cơ chế khác nhau giúp nâng cao hiệu quả và giảm tác dụng phụ so với việc tăng liều một thuốc giãn phế quản. b.Corticoid hít (Inhaled corticosteroid - ICS): - ICS giúp cải thiện CNHH, giảm triệu chứng và giảm tỷ lệ đợt cấp ỏ BN COPD có FEV1 < 60%. - Điều trị với ICS có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ viêm phổi.
Bệnh gan, đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác, các bệnh hệ thống. Theo Bộ Y tế, trong thời gian gần đây, số ca bệnh Covid-19 là trẻ em đang có xu hướng gia tăng. Phần lớn trẻ mắc Covid-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ khoảng 55%, trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).
mimpi rumah roboh milik orang tua togel. Corticoid là thuốc được chỉ định cho rất nhiều bệnh lý, trong đó có hen phế quản và thực tế lâm sàng cũng đang có nhiều bệnh nhân phải sử dụng thuốc này. Vậy vì sao những người đang dùng các thuốc corticoid cần thận trọng khi tiêm vaccin COVID-19? Corticoid thường được chỉ định điều trị những bệnh nào? Nhóm corticoid là thuốc có tác dụng chống viêm dị ứng, ức chế miễn dịch...; thuốc thường được chỉ định điều trị nhiều bệnh lý khác nhau Bệnh vảy nến, chàm và các bệnh viêm da dị ứng, sốc phản vệ hay mề đay...; các bệnh lý hô hấp mạn tính như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD; hội chứng thận hư nguyên phát; viêm đa khớp và thấp khớp. Nhóm thuốc này cũng có thể được chỉ định điều trị một số bệnh lý về tiêu hóa, mắt, huyết học. Corticoid cũng được sử dụng cho một số bệnh tự miễn bao gồm viêm khớp dạng thấp, lupus, thấp tim; sử dụng diều trị thay thế hormone tuyến thượng thận trong trường hợp cơ thể không đủ khả năng tự sản xuất các loại hormone này. Bên cạnh đó, corticoid còn được sử dụng hiệu quả trong phẫu thuật cấy ghép tạng; điều trị phối hợp bệnh lý nhiễm trùng hoặc ung thư… Với bệnh nhân hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Corticoid có vai trò quan trọng trong việc điều trị dự phòng. Điều trị dự phòng là chìa khóa giúp kiểm soát bệnh, Corticoid dự phòng hen và phổi tắc nghẽn mạn tính thường được dùng dưới dạng xịt, hít, với mục đích chính - Cải thiện chức năng phổi - Dự phòng triệu chứng hen phế quản/ các đợt cấp của hen và COPD - Giảm thiểu việc sử dụng thuốc cắt cơn cấp tính - Giảm thiểu khả năng tổn thương dài hạn đường dẫn khí Corticoid là nhóm thuốc thường được chỉ định trong phác đồ điều trị của hen phế quản và bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Corticoid dạng hít có tác dụng trực tiếp trên phổi giúp làm giảm sưng đường dẫn khí. Do dạng hít đi thẳng vào đường dẫn khí nơi cần thuốc đến tác dụng, cho nên ít có tác dụng xấu ảnh hưởng trên cơ thể như thuốc Corticoid dạng uống dạng uống khi sử dụng thì thuốc đi đến mọi nơi trong cơ thể. Để giúp dự phòng ho, khò khè, hay các triệu chứng khác của hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Corticoid thường được bác sĩ kê đơn, người bệnh dùng đều đặn mỗi ngày, ngay cả khi không có triệu chứng hen phế quản/đợt cấp của phổi tắc nghẽn mạn tính. Liều dùng tùy theo mức độ bệnh để được chỉ định phù hợp. Beclomethasone là hoạt chất thường gặp trong nhóm Corticoid được dùng trong điều trị dự phòng hen và COPD Fluticasone cũng là nhóm hoạt chất thường được dùng trong dự phòng hen, COPD Thuốc Symbicort là thuốc dự phòng hen, được bào chế kết hợp từ hai nhóm hoạt chất formoterol và budesonide. Budesonide thuộc nhóm Corticoid còn formoterol thuộc nhóm giãn phế quản có tác dụng kéo dài. Các đối tượng cần lưu ý tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế trong quyết định 3802/QĐ-BYT ban hành ngày 10/08/2021 thì các đối tượng sau cần lưu ý khi tiêm chủng + Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng - Người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vắc xin. + Các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng Các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng - Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác. - Người có bệnh nền, bệnh mạn tính. - Người mất tri giác, mất năng lực hành vi. - Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu. - Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần. - Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống Nhiệt độ 37,5 oC; Mạch 100 lần/phút; Huyết áp tối thiểu 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế; Nhịp thở > 25 lần/phút. + Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng - Có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng. - Đang mắc bệnh cấp tính. - Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần. + Chống chỉ định - Tiền sử rõ ràng phản vệ với vắc xin phòng COVID-19 cùng loại lần trước. - Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất. Vì sao bệnh nhân điều trị bằng corticorid cần thận trọng khi tiêm vaccine? Khi tiêm phòng bất kỳ loại vaccine nào, hai vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu là hiệu quả bảo vệ của vaccine và tính an toàn của vaccine. Việc sử dụng corticoid liều cao, kéo dài hoặc dùng các thuốc ức chế miễn dịch đều là các phương pháp điều trị có tác dụng gây ức chế hoạt động của các tế bào miễn dịch và làm suy giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với các tác nhân từ bên ngoài. Điều này sẽ tác động vào chính cơ chế tác dụng của vaccine, có thể làm vaccine bị giảm khả năng kích thích hệ miễn dịch sinh kháng thể bảo vệ cơ thể. Đã có những bằng chứng cho thấy, việc sử dụng corticoid liều cao ≥ 2mg/kg cân nặng hoặc dùng kéo dài với liều tương đương prednisone 20mg/ngày có thể làm giảm đáp ứng sinh kháng thể và giảm hiệu quả bảo vệ đối với nhiều loại vaccine như vaccine phế cầu, viêm gan B… Với những nghiên cứu và thông kê hiện có thì việc cẩn trọng khi tiêm phòng vaccine phòng COVID-19 là cần thiết do có cùng cơ chế hoạt động với các loại vaccine khác. Tình trạng suy giảm miễn dịch liên quan đến điều trị corticoid không chỉ làm giảm hiệu quả bảo vệ của vaccine mà còn có thể dẫn đến nguy cơ lây bệnh từ chính các loại vaccine có nguồn gốc là các mầm bệnh sống giảm độc lực. Tuy nhiên, may mắn là phần lớn các vaccine phòng COVID-19 được cấp phép hiện nay không thuộc nhóm vaccine sống giảm độc lực. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính COPD lưu ý gì khi tiêm vaccine? Với những trường hợp phải sử dụng corticoid đường toàn thân kéo dài như hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD… thì hiện không có khuyến cáo về việc ngưng thuốc để tiêm phòng vaccine khi xem xét đến nguy cơ từ việc bệnh bị tiến triển nặng . Trước khi tiêm, cán bộ tiêm chủng sẽ hỏi kỹ tiền sử bệnh. Cụ thể là tình trạng sức khỏe hiện tại, những thuốc đang sử dụng, tiền sử bệnh lý và quá trình dùng thuốc. Nếu bệnh nhân hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính nói riêng và người bệnh đang sử dụng corticoid để dự phòng hen thì cần trao đổi với cán bộ tiêm chủng về bệnh lý đang mắc và liều dùng thuốc để được tư vấn phù hợp. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài các chỉ số đo mạch, huyết áp, nhiệt độ thì cần được khám hô hấp và chỉ được chỉ định tiêm khi nhịp thở dưới 25 lần/phút. Sau tiêm bệnh nhân được theo dõi tại nơi tiêm chủng ít nhất 30 phút. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính khi về vẫn dùng các thuốc kiểm soát theo hướng dẫn. Với những bệnh nhân hô hấp mạn tính tốt nhất là dùng đường tại chỗ dạng phun hít, hạn chế dùng dạng uống, dạng khí dung. Chú ý theo dõi tình trạng khó thở cũng như dị ứng sau tiêm vaccine. Nếu khó thở tăng, thở rít, nổi ban dát sẩn ngoài da… cần báo ngay cho bác sĩ. Còn đối với những người chưa đủ điều kiện hoặc đang cần trì hoãn tiêm vaccine COVID-19, để phòng tránh nhiễm bệnh, cần tuân thủ hướng dẫn phòng bệnh của Bộ Y tế với biện pháp 5K Khẩu trang - Khử Khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế và hạn chế ra ngoài khi không có việc cần thiết. Tổng đài bác sĩ hô hấp miễn cước 1800 5454 35 / zalo 0916 561 338 Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn
08-09-2015 920 AM Dược SKĐS - Thuốc kháng viêm là những thuốc làm giảm các triệu chứng viêm sưng nóng, đỏ, đau và phục hồi chức năng vùng bị ảnh hưởng. Đây là những thuốc khi dùng phải cẩn thuốc kháng viêm corticosteroid prednisolon, dexamthason, betamethason… là những thuốc tổng hợp có tính chất và cấu trúc hóa học tương tự cortisol là một hoóc-môn glucocorticoid do vỏ thượng thận tiết chế tác dụngTrong quá trình viêm, các bạch cầu thoát ra khỏi mạch máu để xâm nhập các mô bị viêm chống lại các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, vi rút… Các thuốc kháng viêm corticosteroid ngăn chặn quá trình này do làm giảm số lượng của tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên, làm giảm sự di chuyển của chúng đến các mô bị viêm và ức chế sự hoạt động của các tế bào lympho và các đại thực ra, các thuốc kháng viêm corticosteroid còn ức chế enzym COX và phospholipase A2 là những enzym tham gia quá trình tổng hợp thuốc kháng viêm cần tuân theo chỉ định của thầy địnhCác thuốc corticosteroid có tính kháng viêm, kháng dị ứng và ức chế miễn dịch nên được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau- Viêm khớp dạng Viêm Lupus ban đỏ toàn Hội chứng Hen suyễn, dị ứng…Chống chỉ định- Quá mẫn với thuốc kháng viêm Người có tiền sử viêm loét dạ dày-tá tràng, đái tháo đường, cao huyết Người đang bị nhiễm khuẩn hay nhiễm virút hoặc nhiễm nấm toàn thân…Tác dụng phụ- Gây loãng Suy giảm hệ miễn Gây viêm loét dạ dày-tá tràng, xuất huyết tiêu Cao huyết Gia tăng đái tháo Sưng phù…Nhóm thuốc kháng viêm enzymNhóm thuốc kháng viêm enzym gồm các enzym thủy phân protein như chymotrypsin được sản xuất bởi tuyến tụy, bromelain có trong quả dứa, papain có trong quả đu đủ…Cơ chế tác dụngCác enzym này ngăn chặn tổn thương mô và sự hình thành sợi huyết fibrin trong quá trình viêm. Các sợi huyết tạo thành một lớp rào bao quanh vùng viêm, gây tắc nghẽn mạch máu và mạch bạch huyết dẫn đến hiện tượng phù nề tại vùng viêm. Các enzym này tham gia vào quá trình phân hủy sợi huyết quá trình tiêu sợi huyết và kích thích quá trình thực bào, tăng cường hoạt động của hệ bạch huyết nên có tác dụng chống định- Chống viêm và chống phù nề sau chấn thương hay sau phẫu Viêm xương chỉ định- Quá mẫn với các thuốc enzym kháng dụng phụ- Dị ứng Rối loạn tiêu hóa buồn nôn, nôn, đầy hơi, ăn không tiêu, tiêu chảy…Lời khuyên của thầy thuốcCác thuốc kháng viêm có các tác dụng phụ nguy hiểm, có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng đến cơ thể người sử dụng đặc biệt với nhóm NSAID và nhóm corticosteroid. Do đó, việc sử dụng các thuốc kháng viêm cần phải hết sức thận trọng, người bệnh không được tự ý sử dụng và tuân theo đúng chỉ định của thầy thuốc!DS. MAI XUÂN DŨNG
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Dược sĩ Ngô Thị Thu Thủy và dược sĩ Nguyễn Hoàng Phương Khanh - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Corticosteroids hay Steroids hay Corticoid là hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận gồm 3 nhóm là glucocorticoids, mineralocorticoids và nội tiết tố sinh dục nam androgenic sex hormones. 1. Sử dụng corticoid ở trẻ em Dùng đường toàn thânTăng sản tuyến thượng thận bẩm Điều trị triệu chứng toàn thânCấp tínhPhản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnNôn và buồn nôn sau xạ trị trong điều trị ung thư, sau phẫu thuật...Mãn tínhViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngCác bệnh viêm mãn tính Hen phế quản....Phòng ngừaGhép tạng ngăn ngừa thải ghépCác chỉ định khi dùng tại chỗ trong da liễu bao gồm Bệnh da như vảy nến, chàm, viêm da cơ địa, vảy nến, chàm, viêm da cơ địa....Phản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngTăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng 2. Tác dụng phụ của corticoid ở trẻ em Corticoid là loại thuốc được chỉ định khá rất phổ biến ở trẻ em nhưng không vì thế mà nó tuyệt đối an toàn. Tác dụng phụ của corticoid phụ thuộc vào loại thuốc, liều dùng, thời gian dùng, đường dùng hay lượng dùng và vị trí dùng nếu dùng ngoài da Sử dụng corticoid không đúng cách có thể mang đến nhiều tác dụng phụ, nhất là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh nhưLoãng xương Osteoporosis xương mềm dễ gãy, nặng hơn có thể gây hoại tử chứng Cushing Tác dụng phụ này xuất hiện khi dùng thuốc với liều lượng cao kéo dài, nhất là khi dùng thuốc đường toàn thân uống, chích, có các biểu hiệu điển hình Tăng cân nhanh,không cân đối, thường mặt tròn như mặt trăng, mập nhiều ở vùng bụng, sau gáy và cổ, trong khi đó đùi và cánh tay teo nhỏ lại, không tương xứngNhững thay đổi ở da Da mỏng hơn và đỏ ửng. Mặt có nhiều mụn hơn, bụng và đùi có nhiều vết rạn vấn đề khác Rối loạn kinh nguyệt có thể xuất hiện ở những bé tuyến thượng thận đây là tác dụng phụ không mong muốn khá nghiêm trọng. Trẻ em bị suy tuyến thượng thận thường có dấu hiệu mệt mỏi, thể trạng yếu, buồn nôn và nôn mửa, huyết áp thấp, các dấu hiệu này không đặc hiệu và có thể nhầm lẫn với các bệnh/tình trạng đang điều giảm sức đề kháng Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt với các mầm bệnh thông thường do vi khuẩn, virus và nấm ví dụ viêm phổi, thuỷ đậu, lao..Dùng corticoid ngoài da Gây mỏng da Atrophy, giãn tĩnh mạch telangiectasias, rạn da striae, xảy ra khi lạm dụng hay dùng không theo chỉ định của bác sĩ khi dùng corticoid bôi ngoài da trong điều trị các bệnh viêm da ứng, tác dụng phụ khác Chậm phát triển chiều cao; Mọc nhiều mụn trứng cá, rậm lông; Đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp; Suy giảm sức khoẻ tâm trí, trẻ có thể biểu hiện mất ngủ, dễ nóng giận, xuất hiện các cơn hưng phấn hoặc trầm cảm...Với những tác dụng phụ thường gặp kể trên, những trẻ không được sử dụng thuốc corticoid bao gồm trẻ bị lao phổi, động kinh, đái tháo đường, loãng xương, đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp, tăng huyết áp, ...Phụ huynh cần đưa trẻ đến khám ngay tại các cơ sở y tế khi có các biểu hiện sauSốt, ớn lạnhCo giậtTức ngựcKhó thở, thở gấp hoặc thở khò khèCảm giác khát nhiềuTiểu nhiều, cảm giác nóng rát khi đi tiểuNhức mỏi cơ, yếu cơPhù tay, chânĐau dạ dàyĐi tiêu phân đen hoặc có máu đỏ tươiNôn ra máu tươi hoặc bầm như bã cà phêChu kỳ kinh nguyệt bất thường ở trẻ gáiĐường huyết không được kiểm soát tốt ở những trẻ mắc đái tháo đường 3. Dùng corticoid đúng cách Cũng như tất cả các loại thuốc khác, corticoid cần được sử dụng theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ, nhất là các bác sĩ chuyên khoa và tư vấn của Dược sĩ. Bố mẹ không được tự ý sử dụng, tăng hay giảm liều hoặc kéo dài thời gian sử dụng thuốc. Đối với các trường hợp cá biệt phải dùng thuốc ở liều cao, bệnh nhi cần có chịu sự giám sát và theo dõi của bác sĩ để kịp thời phát hiện, xử trí các tác dụng phụ. Một điểm lưu ý quan trọng khác cần được nhấn mạnh là tuyệt đối không được tự ý ngưng sử dụng thuốc một cách đột ngột vì biến chứng suy thượng thận cấp nặng nề và nguy hiểm đến tính mạng, dù cho thuốc được dùng ở liều rất thấp. Việc giảm liều thuốc cần được tiến hành từ từ, theo phác đồ điều trị và sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Dùng corticoid đúng cách theo chỉ dẫn của bác sĩ Một số lưu ý cần biết khi sử dụng thuốc corticoidUống thuốc cố định vào một thời điểm trong ngày, ưu tiên chọn buổi sáng nếu thuốc chỉ uống 1 lần mỗi trẻ uống corticoid cùng với thức ăn để tránh kích ứng dạ nhớ thông báo với bác sĩ rằng trẻ đang sử dụng thuốc corticoid nếu không may trẻ phải nhập viện điều trị hay phẫu thuậtĐối với những trẻ sử dụng corticoid kéo dài nhiều tháng, chế độ dinh dưỡng cần được điều chỉnh cho phù hợp để ngừa loãng xương,kiểm soát cân nặng Con bạn nên có chế độ ăn ít chất béo, ít muối, hạn chế thịt đỏ và chất béo bão hòa, và khuyến khích ăn nhiều trái cây tươi, rau, nước và sữa không béo, bổ sung vitamin D và canxi trong chế độ ăn một số vắc-xin không nên chích ngừa trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu cần, trước khi quyết định tiêm phòng cần thảo luận với bác sĩ điều tiếp xúc với người ốm, tránh đến những nên đông sinh tay sạch mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay nếu xuất hiện lặp lại hoặc nặng nề hơn các tác dụng phụ của thuốc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Cách chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh XEM THÊM Nồng độ cortisol trong máu Xét nghiệm nồng độ cortisol máu trong chẩn đoán hội chứng Cushing và suy thượng thận Rậm lông bất thường cảnh báo bệnh gì? Dịch vụ từ Vinmec
Corticoid là nhóm thuốc chống viêm rất quen thuộc được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh ức chế các rối loạn viêm nhiễm, chống dị ứng, ức chế hệ miễn dịch. Tuy nhiên, những loại thuốc này chỉ nên được sử dụng sau khi đã cân nhắc rất cẩn thận về lợi ích/nguy cơ và chỉ khi thực sự cần thiết. Trong bài viết này, TNHH sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc corticoid theo quy định của Bộ Y tế. Hướng dẫn sử dụng Corticoid của Bộ Y Tế 1. Corticoid là gì? Corticoid tên đầy đủ là glucocorticoid là thuốc chống viêm được chỉ định trong nhiều bệnh khác nhau. Corticosteroid được sử dụng trong điều trị có tác dụng tương tự như kích thích tố do tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận sản xuất. Trên thị trường, thuốc chứa corticoid được sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau Viên nén corticosteroid uống Tiêm trực tiếp vào mạch máu, khớp, cơ hít vào bằng miệng dạng xịt mũi Dạng lỏng để sử dụng với máy phun sương Kem, gel, thuốc mỡ…. Dùng ngoài da dùng ngoài, nhỏ mắt, mũi, tai… Corticoid có 3 công dụng chính là chống viêm, chống dị ứng và ức chế hệ thống miễn dịch trong cơ thể. Tuy nhiên, corticoid chỉ phát huy tác dụng tốt khi dùng đủ nồng độ, tức là nồng độ cortisol trong máu cao hơn nồng độ sinh lý. Tác dụng chống viêm Corticoid có tác dụng chống viêm ở nhiều giai đoạn của quá trình viêm trong cơ thể. Corticoid giúp ức chế sự di chuyển của bạch cầu đến vị trí viêm bằng cách ức chế phospholipase A2, giảm tổng hợp và giải phóng leukotrien, prostaglandin, ức chế giải phóng các enzym của lysosomal, giảm hoạt động thực bào và bạch cầu đa nhân… Tác dụng chống dị ứng Corticoid giúp ức chế phospholipase C và ngăn cản sự giải phóng các chất hóa học tham gia vào phản ứng dị ứng như IgE, histamin, serotonin… Tác dụng ức chế miễn dịch Corticoid giúp ức chế hoạt động miễn dịch tế bào, ức chế sự tăng sinh và hoạt tính gây độc tế bào của tế bào lympho T. Đồng thời ức chế sản xuất TNF, giảm hoạt tính diệt khuẩn. 3. Nguyên tắc sử dụng corticoid. Corticoid có nhiều công dụng trong điều trị nhiều bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng quá mức có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Vì vậy, khi sử dụng corticoid cần tuân thủ một số nguyên tắc như Dùng corticoid liều thấp nhất có tác dụng, tránh dùng corticoid liều cao, kéo dài nhiều ngày. Chọn glucocorticosteroid liều ngắn hoặc vừa phải, chẳng hạn như prednisolone Để ngăn glucocorticosteroid làm tăng nguy cơ suy thượng thận cấp tính, không bao giờ ngừng dùng glucocorticosteroid đột ngột sau khi điều trị kéo dài thời gian> 2 tuần, ngay cả khi bệnh nhân đang dùng liều thấp nhất. Nên cải thiện chế độ ăn khi dùng glucocorticoid, bổ sung nhiều đạm, thực phẩm giàu canxi và kali. Đồng thời, người bệnh nên hạn chế muối, các sản phẩm chứa nhiều đường và lipid, nên bổ sung vitamin D. Vô trùng tuyệt đối khi tiêm glucocorticoid vào khớp để điều trị bệnh. 4. Sử dụng thuốc corticoid theo quy định của Bộ Y tế. Liều lượng Corticoid ở mỗi bệnh nhân sẽ khác nhau để giúp thuốc phát huy tác dụng tối đa. Đặc biệt, Corticoid được bào chế dưới nhiều loại như betamethasone, budesonite, cortisone, dexamethasone, hydrocortison, methylprednisolone,…. Ở đó Corticosteroid đường uống viên nén, xi-rô, Thông thường, việc điều trị sẽ kéo dài vài ngày trong vài tuần để cơ thể có đủ thời gian phản ứng với thuốc và khôi phục quá trình sản xuất hormone tự nhiên. Trong quá trình sử dụng thuốc uống corticoid, người bệnh cần lưu ý kết hợp với thức ăn để giảm kích ứng dạ dày, không tự ý dừng thuốc đột ngột,… Liều lượng cụ thể của một số dạng corticosteroid cho người lớn như sau Betamethason liều thông thường 0,25 – 7,2 mg/ngày, liều dài hạn 1,2 – 12 mg/ngày. Budesonit 9 mg mỗi ngày trong 8 tuần đầu, sau đó giảm xuống 6 mg mỗi ngày. Cortisone Liều uống khoảng 25-300 miligam mỗi ngày. Dexamethasone Khoảng 0,5-10 mg/ngày. Hydrocortisone khoảng 20-800 mg/ngày. Methylprednisolone Khoảng 4 đến 160 mg/ngày hoặc 2 ngày. Corticosteroid được tiêm trực tiếp vào cơ thể. Betamethasone Liều tiêm khoảng 2-6 mg/ngày. Cortisone Liều tiêm khoảng 20-300 mg/ngày. Dexamethasone Liều tiêm từ 20,2 đến 40 mg. Hydrocortisone Liều tiêm khoảng 5 đến 500 mg. Methylprednisolone Liều tiêm 4-160 mg mỗi ngày. Prednisolone Liều tiêm 2-100 mg mỗi ngày. Prednisone liều tiêm từ 5 đến 200 miligam mg mỗi ngày hoặc hai ngày Triamcinolone tiêm 0,5 đến 100 mg/ngày Corticosteroid ở dạng kem hoặc thuốc mỡ để sử dụng bên ngoài Corticosteroid tại chỗ thường được bôi lên da với lượng nhỏ, mỏng trên bề mặt da. Corticoid bôi ngoài da có khả năng ngăn chặn quá trình hấp thu thuốc quá mức vào cơ thể gây ra tác dụng phụ. Nên tránh dùng thuốc bôi chứa corticoid ở vùng da bị trầy xước, vùng gần mắt. Bộ Y tế khuyến cáo, khi sử dụng corticoid nếu có dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho bác sĩ điều trị. Người bệnh chỉ được sử dụng thuốc corticoid khi có chỉ định của bác sĩ. Không bao giờ sử dụng nhiều hơn hoặc ít hơn thuốc mà không có sự chấp thuận của bác sĩ. 5. Sử dụng Corticoid điều trị Covid-19. Để điều trị hiệu quả COVID-19, điều cần thiết là phải hiểu cả bệnh và thuốc. Những người mắc COVID-19 có thể có các mức độ bệnh khác nhau, từ không có triệu chứng, triệu chứng nhẹ, trung bình, nặng và nguy kịch. Với mỗi mức độ bệnh, cơ chế bệnh sinh rất khác nhau, thậm chí trái ngược nhau, đòi hỏi phải lựa chọn thuốc cẩn thận. Nếu nhầm lẫn thuốc dùng cho cấp độ bệnh này với cấp độ bệnh khác thì không những không có lợi mà còn có hại, thậm chí ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Ví dụ, trong trường hợp corticosteroid, hai loại thuốc thường được nhắc đến trong điều trị COVID-19 là dexamethasone và methylprednisolone medrol. Nhóm thuốc này chỉ dùng cho bệnh nhân ở mức độ trung bình hoặc nặng, chủ yếu là do ở những bệnh nhân này, hệ thống miễn dịch có thể hoạt động quá mức và gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể. Dexamethasone hoặc methylprednisolone được chỉ định vì thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, trong những trường hợp này, việc sử dụng corticosteroid làm giảm thời gian nằm viện và cải thiện tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, chỉ một tỷ lệ rất nhỏ những người mắc COVID-19 rơi vào tình trạng hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức này. Trong hầu hết các trường hợp, hệ thống miễn dịch được kích hoạt đủ để thực hiện đúng chức năng của nó khi cơ thể bị nhiễm vi-rút. Hệ miễn dịch là “sức đề kháng” tự nhiên của cơ thể, giúp chống lại và loại bỏ virus. Vì vậy trong những trường hợp này, nếu tự ý dùng corticoid để điều trị COVID-19, hệ thống miễn dịch của người bệnh sẽ bị ức chế, vô hình tiếp tay cho virus sinh sôi và khiến bệnh nặng hơn. Bên cạnh đó, khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm các mầm bệnh khác như vi khuẩn, nấm,… càng làm phức tạp thêm tình trạng bệnh của người bệnh. Trên đây là nội dung bài viết của TNHH Về “ Hướng dẫn sử dụng thuốc Corticoid theo quy định của Bộ Y tế “. Bài viết trên là những thông tin cần thiết để bạn đọc có thể áp dụng vào thực tế cuộc sống. Trong thời gian tư vấn nếu có vướng mắc hoặc thông tin cần chia sẻ, vui lòng liên hệ và chủ động trao đổi với TNHH sư để được hỗ trợ tìm hướng giải quyết các vấn đề pháp lý mà khách hàng gặp phải. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn gói chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Các thủ tục bắt buộc để thể nhân và pháp nhân thực hiện hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo các báo cáo được lập theo đúng quy định của pháp TNHH ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác. ✅ Dịch vụ hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Ngày nay, thuốc Corticoid đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh. Tuy nhiên việc điều trị cũng như sử dụng corticoid cần có kế hoạch để tránh những tác dụng không mong muốn của thuốc. Trong bài viết này, Nacurgo Gel sẽ cùng bạn tìm hiểu Nguyên tắc sử dụng Corticoid hiệu quả, an toàn nhất. 1. Corticoid là gì? Corticoid hay còn gọi là Glucocorticoid GC, là một trong những hormone đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và hoạt động của cơ thể. Corticoid tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa năng lượng cũng như quá trình điều hòa huyết áp của cơ thể. Do đó, vấn đề thiếu hụt Corticoid gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như suy nhược cơ thể, suy giảm nồng độ đường trong máu, shock. Để khắc phục tình trạng suy giảm Corticoid ở một số bệnh nhân, vấn đề sử dụng thuốc có chứa thành phần Corticoid ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên sử dụng Corticoid không đúng cách khiến cơ thể gặp phải nhiều tác dụng không mong muốn, làm rối loạn sinh lý của cơ thể, khiến bệnh tình trở nên trầm trọng hơn và phát sinh ra nhiều bệnh khác. Bệnh nhân sử dụng Corticoid cần tuân thủ các nguyên tắc sử dụng Corticoid theo hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế tối đa các phản ứng phụ của thuốc. Công thức hóa học của Corticoid Phân loại Corticoid Hiện nay các hoạt chất thuộc nhóm Corticoid được chia làm 3 nhóm chính, dựa trên mức độ hoạt động của các hoạt chất Nhóm 1 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian ngắn, đem lại công dụng chính trong chống viêm, giảm phù nề, giảm dị ứng. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Cortisol, Hydrocortison. Nhóm 2 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian trung bình, công dụng chính là chống viêm, không gây tích nước và muối trong cơ thể. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Prednisolone và Methylprednisolone. Nhóm 3 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian dài, khả năng chống viêm cao. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Betamethasone, Dexamethason, Triamcinolon. Trên thị trường hiện nay có nhiều dạng chế phẩm Corticoid khác nhau, ví dụ như thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài da, thuốc nhỏ mắt, thuốc khí dung. Các hoạt chất nhóm Corticoid được bài tiết theo cơ chế feedback ngược, chịu sự kiểm soát của trục dưới đồi- tuyến yên. Trong trường hợp nồng độ cortisol ở huyết tương giảm, sẽ làm tăng tiết CRH hormon vùng dưới đồi, từ đó làm tăng tiết ACTH hormone vùng tuyến yên, gây kích thích lên vỏ thượng thận, vỏ thượng thận sẽ tăng bài tiết cortisol. Trường hợp ngược lại, nồng độ cortisol ở huyết tương tăng sẽ ức chế quá trình tăng tiết của CRH và ACTH, từ đó hạn chế sự bài tiết cortisol trong cơ thể. Theo cơ chế này, cơ thể có thể kiểm soát và giữ được cân bằng nồng của cortisol trong máu. Thông thường, nồng độ cortisol trong máu tăng dần từ 4 giờ sáng và đạt nồng độ đỉnh vào khoảng 8 đến 9 giờ sáng, sau đó giảm dần. Thời điểm nồng độ cortisol thấp nhất là 0 giờ. Do vậy, khi sử dụng hoạt chất nhóm Corticoid tránh sử dụng về đêm để tránh làm rối loạn hoạt động của vỏ thượng thận. Ngoài ra, lượng cortisol vỏ thượng thận tiết ra trung bình từ 15 đến 25 mg mỗi ngày, lượng này có thể tăng 2-10 lần khi cơ thể gặp stress. Khi sử dụng Corticoid cần cân bằng được với nồng độ sinh lý của cơ thể để tránh các tác dụng không mong muốn. 3. Tác dụng của Corticoid trong điều trị Qua nhiều nghiên cứu khoa học, người ta đã chứng minh Corticoid đem lại nhiều tác dụng cho cơ thể con người và được ứng dụng nhiều trong điều trị các bệnh lý. Tác dụng của Corticoid trong điều trị Tác dụng của Corticoid trong hoạt động cơ thể Tham gia vào các quá trình chuyển hóa của cơ thể như glucid, protid, chuyển hóa nước và điện giải. Tác động trực tiếp lên thần kinh trung ương, có khả năng giải tỏa trạng thái căng thẳng lo âu, trong một số trường hợp làm thay đổi tính cách bệnh nhân. Ảnh hưởng tới tim mạch làm tăng nhịp tim, tăng giữ muối và giữ nước trong cơ thể. Ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa hạn chế quá trình bài tiết dịch nhầy trên niêm mạc dạ dày, kích thích quá trình bài tiết acid dịch vị. Tác dụng chống viêm của Corticoid Một số cơ chế đã được chứng minh trong nghiên cứu chống viêm của Corticoid Corticoid hạn chế sự di chuyển của các bạch cầu về ổ viêm, từ đó hạn chế các nguyên nhân hình thành hiện tượng viêm. Corticoid ức chế quá trình giải phóng của các hoạt chất trung gian gây viêm. Corticoid làm giảm hoạt tính của các hoạt chất trung gian gây viêm. Tác dụng chống dị ứng của Corticoid Corticoid ức chế sự giải phóng của các hoạt chất trung gian gây dị ứng như histamin hay serotonin, từ đó ngăn chặn được tình trạng dị ứng của bệnh nhân. Tác dụng ức chế miễn dịch của Corticoid Tác dụng này của Corticoid đã được cụ thể hóa qua các nghiên cứu về ức chế quá trình sinh trưởng của lympho T, ức chế quá trình sản xuất interleukin 1, interleukin 2; ức chế sản xuất TNF cùng với nhiều tác dụng khác. 4. Chỉ định sử dụng corticoid Hoạt chất Corticoid thường được chỉ định sử dụng trong một số trường hợp nhất định, bao gồm Khắc phục tình trạng viêm cho bệnh nhân trong thời gian ngắn. Điều trị các bệnh lý ngoài da, thích hợp sử dụng cho người gặp tình trạng viêm da, sừng hóa da, khô da, nấm da. Khắc phục tình trạng dị ứng cho người bệnh. Chỉ định sử dụng cho bệnh nhân mắc phải các bệnh suy giảm hệ miễn dịch như viêm khớp dạng thấp, suy thận mức độ nặng, hen, lupus ban đỏ, thấp tim. Nâng cao và tăng cường chức năng hệ thần kinh trung ương. Phối hợp với các thuốc đặc trị khác trong hỗ trợ các hoạt động chuyển hóa của cơ thể. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid và biện pháp khắc phục Bên cạnh những tác dụng mà Corticoid đem lại, Corticoid cũng là hoạt chất tiềm ẩn nhiều nguy cơ, gây nên nhiều tác dụng không mong muốn cho người sử dụng. Những tác dụng phụ này có thể ở mức độ nhẹ, cũng có thể ở mức độ nặng, tùy thuộc vào liều Corticoid sử dụng, do đó bệnh nhân nên thận trọng khi dùng các chế phẩm thuốc có thành phần chứa Corticoid. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid Một số tác dụng không mong muốn của Corticoid đã được ghi nhận bao gồm Ức chế sự phát triển xương của trẻ em, khiến trẻ chậm lớn, thấp bé. Gây loãng xương Corticoid làm giảm quá trình tạo xương và kích thích quá trình hủy xương, ức chế sự hấp thu calci trong cơ thể, từ độ khiến mật độ xương suy giảm, gây nên tình trạng loãng xương. Xương sẽ gặp phải một số vấn đề như dễ gãy, giòn xương, xốp xương. Suy giảm chức năng vỏ thượng thận Tác dụng phụ này thường gặp phải ở đối tượng sử dụng Corticoid không đúng liều lượng và không đúng thời gian. Rối loạn quá trình chuyển hóa nước và điện giải. Ảnh hưởng tới hệ thần kinh, bệnh nhân dễ bị trầm cảm hay hưng phấn đột ngột, tính cách thay đổi bất thường. Tăng nồng độ glucose trong máu. Tăng nguy cơ bị viêm loét dạ dày tá tràng khi phối hợp sử dụng cùng thuốc NSAID. Hội chứng Cushing tình trạng rối loạn phân bố mỡ trong cơ thể. Tác dụng phụ khi sử dụng ngoài da như gây teo da, giãn mao mạch da, tăng nguy cơ xuất hiện các vết loét, làm chậm quá trình hồi phục các tế bào tổn thương trên da. Corticoid gây ảnh hưởng tới thị giác, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể. Sử dụng Corticoid dạng khí dung, dạng hít làm tăng nguy cơ nhiễm nấm candida, gây ho. 6. Nguyên tắc sử dụng corticoid của Bộ Y Tế Các nguyên tắc chung cần tuân thủ khi sử dụng Corticoid tại chỗ hay toàn thân Corticoid chủ yếu khắc phục các triệu chứng của bệnh tình, ít có khả năng điều trị tận gốc. Trong quá trình điều trị cần phối hợp với các loại thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Tránh lạm dụng thuốc Corticoid trong thời gian dài do không thể trị hoàn toàn được bệnh. Tuân thủ liều dùng theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ. Trung bình cơ thể một ngày sản sinh từ 15 đến 25 mg cortisol, do đó liều lượng sử dụng không được phép phá vỡ nồng độ sinh lý của Corticoid trong cơ thể. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân, dạng thuốc sử dụng mà cần điều chỉnh liều cho phù hợp. Tuân thủ thời gian sử dụng Corticoid sử dụng Corticoid trong thời gian dài để lại nhiều biến chứng cho cơ thể. Với các liệu trình điều trị sử dụng liều cao, thời gian điều trị thường không kéo dài quá 1 tuần. Với liều rất cao thường sử dụng 1 lần duy nhất trong cả liều trình. Đối tượng sử dụng Corticoid liều cao trong thời gian dài làm tăng nguy cơ nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng. Nguyên tắc sử dụng corticoid Tùy thuộc vào liều dùng, thời gian sử dụng mà bệnh nhân có cần giảm liều khi ngưng thuốc hay không. Với người sử dụng Corticoid dưới 2 đến 3 tuần, bệnh nhân có thể ngưng thuốc mà không cần giảm liều từ từ. Với người sử dụng Corticoid trong thời gian dài trên 4 tuần, cần giảm liều trước khi ngưng thuốc theo chế độ cách ngày. Thận trọng khi sử dụng Corticoid cho phụ nữ đang trong thai kỳ. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng ít đường, ít muối, ít dầu mỡ khi tham gia sử dụng Corticoid; tăng cường các thực phẩm giàu calci, protid, kali. Khai thác tiền sử và thông tin của bệnh nhân để hạn chế các nguy cơ trên người bệnh như tăng huyết áp, suy giảm chức năng thận. Đối với dạng Corticoid dùng ngoài da, cần chú ý sử dụng Corticoid trên vùng da bị bệnh, không sử dụng trên vùng da rộng để tránh gây kích ứng da. Sử dụng thuốc đều đặn 2 đến 4 lần mỗi ngày trong thời gian từ 2 tuần đối với thuốc có tác dụng mạnh đến 6 tuần đối với thuốc có tác dụng nhẹ để nhận thấy hiệu quả rõ rệt. 7. Một số lưu ý khi sử dụng corticoid để đảm bảo an toàn và hiệu quả Để hạn chế tối đa các tác dụng phụ khi sử dụng Corticoid và nâng cao hiệu quả của thuốc, người dùng cần chú ý một số điểm sau đây Sử dụng Corticoid tuân theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ điều trị. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Xây dựng chế độ ăn dinh dưỡng và cân bằng, khoa học với cơ thể bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều calci và protein, kali; hạn chế các loại thực phẩm nhiều đường, nhiều muối và nhiều dầu mỡ. Hạn chế sử dụng các đồ ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn. Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia thuốc lá. Ưu tiên chế độ ăn nhạt. Theo dõi và kiểm tra sức khỏe định kỳ. Bảo quản thuốc Corticoid ở nơi cách xa khu vực có trẻ nhỏ và thú nuôi trong nhà. Bảo quản Corticoid ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ phòng không quá 30 độ C và độ ẩm không quá 80%. Không để thuốc ở nơi ẩm ướt và có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Sản phẩm không sử dụng cần thu hồi tại nơi quy định nếu có.
hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế